Giới thiệu về điều kiện tự nhiên của xã Chiềng Đen
Nằm ở độ cao trung bình từ 900 – 1.000m so với mực
nước biển, xung quanh được bao bọc bởi những dẫy núi cao và hệ thống các rãnh khe
suối, phổ biến ở các khu vực như Bản Giáng, Bản Bôm Nam, Bản Nam Niệu, Bản
Phiêng Nghè..Địa hình đồi núi trung bình có độ cao từ 600 – 700m so với mực
nước biển, tập trung gần khu vực đường giao thông (quốc lộ 6) như bản Phiêng Tam
và khu vực nằm ven theo đường trục chính, từ quốc lộ 6 vào trung tâm xã như bản
Quỳnh Phố, bản Nong Lọ, Khu Nong Lạnh (Bản Tam)…
Tổng diện tích tự
nhiên của xã Chiềng Đen là 6.829ha. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp là 2.223ha (chiếm
32,55% tổng diện tích); đất lâm nghiệp 3.690,63 ha (54% diện tích), còn lại là
núi đá và đất khác (chiếm 13,45%). Toàn xã có 1.306 hộ với 5.829 nhân khẩu và
có 7 dân tộc anh em cùng sinh sống gồm: Thái (chiếm 98,3%), Kinh (chiếm 0,34%),
Hmông (chiếm 0,017%), Mường (chiếm 0,34%), La Ha (chiếm 0,17%), Kháng (chiếm
0,17%), Lào (chiếm 0,034%), Tày (chiếm 0,17%).
Khí hậu ở Chiềng Đen mang đặc trưng của
vùng nhiệt đới, chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, tập
trung vào các tháng 6,7,8 chiếm tới 80% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 10 năm trước đến
tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm 21,5oC; tháng 12 và tháng 01
có nhiệt độ thấp nhất, nhiều thời điểm xuất hiện sương muối. Lượng mưa bình
quân 1.444 mm/năm, độ ẩm trung bình khoảng 80%.
Do địa hình phức tạp, xã không có sông, suối, nguồn
nước chỉ là các khe, rạch và rãnh suối nhỏ chảy từ các khe núi chảy xuống đồng ruộng.
Nguồn nước mặt được lưu giữ bởi hệ thống các ao, hồ trên địa bàn. Đây là khó
khăn lớn trong việc cung cấp nước vào mùa khô phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
và sinh hoạt của địa phương./.